TIỂU HỌC DIỄN KIM

QUAN TÂM NHIỀU NHẤT

LIÊN KẾT WEBSITE

ĐƠN VỊ THIẾT KẾ WEBSITE

Trang nhất » Tin Tức » HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC » Chuyên môn dạy - học

chao mung ngay 30/4 va 1/5

Côn văn 1626/SGD&ĐT-GDTH Nghệ An Hướng dẫn NVNH 2015 – 2016 cấp Tiểu học

Thứ sáu - 08/04/2016 20:33
UBND TỈNH NGHỆ AN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
  CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
     Số: 1626/SGD&ĐT - GDTH
V/v Hướng dẫn NVNH 2015 – 2016,
          đối với Giáo dục Tiểu học
 
 
                  
                              Nghệ An,  ngày 14  tháng 9  năm 2015
 
 
Kính gửi: Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành, thị
 
 Căn cứ Quyết định số 2797/QĐ- BGDĐT, ngày 03/8/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2015 – 2016 của  giáo dục mầm non (GDMN), giáo dục phổ thông (GDPT) và giáo dục thường xuyên (GDTX);
Căn cứ Quyết định số 3460/QĐ-UBND. VX, ngày 11/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch thời gian năm học 2015– 2016 đối với GDMN, GDPT và GDTX;
Căn cứ Công văn số 4323/BGD&ĐT- GDTH, ngày 23/8/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2015 – 2016;
Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2015 – 2016 đối với giáo dục tiểu học trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau:
 
A. Nhiệm vụ chung
Nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục tiểu học (GDTH) năm học 2015 – 2016 là tiếp tục đổi mới quản lý theo hướng phân cấp, giao quyền tự chủ về thực hiện nhiệm vụ cho các nhà trường; tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho giáo viên trong tổ chức các hoạt động giáo dục và đánh giá học sinh; củng cố và nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục 2 buổi/ngày, bán trú, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện theo Quyết định 1517/QĐUB, ngày 24/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày, bán trú tại các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020; thực hiện có chất lượng các yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh thông qua chương trình giáo dục kỹ năng sống- giá trị sống, các hoạt động giáo dục trải nghiệm như sinh hoạt tập thể, vui chơi, thể dục thể thao và các hoạt động xã hội khác; coi trọng chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục vùng miền núi, dân tộc, giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
B. Các nhiệm vụ cụ thể
1. Thực hiện các phong trào thi đua và các cuộc vận động
a) Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh với nội dung và hình thức thiết thực, phù hợp.
b) Triển khai các nội dung cuộc vận động  Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo”; nêu cao vai trò làm gương trong tất cả các hoạt động giáo dục, trong lối sống của mỗi giáo viên, nhân viên; nghiêm cấm các hành vi bạo hành, làm tổn thương học sinh cả về thể chất và tinh thần trong giáo dục, đánh giá học sinh.
c) Xây dựng nhà trường xanh, sạch, đẹp, an toàn: Trên cơ sơ các quy định về tiêu chuẩn trường học thân thiện, học sinh tích cực, các nhà trường xây dựng các nội dung cụ thể quy định nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho học sinh trong trường học. Lồng ghép các môn học, HĐGD và tổ chức các buổi ngoại khóa nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu biết và ý thức phòng tránh tai nạn, thương tích, đặc biệt là tai nạn giao thông và đuối nước.
d) Tổ chức cho học sinh hát Quốc ca tại Lễ chào cờ tổ quốc; tăng cường giáo dục thể chất, rèn luyện sức khỏe cho học sinh thông qua tập thể dục buổi sáng, tập thể dục giữa giờ và các hoạt động vui chơi tập thể.
e) Quán triệt và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 5105/CT- BGDĐT, ngày 03/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Công văn 9183/UBND. VX, ngày 05/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chấn chỉnh dạy thêm, học thêm đối với giáo dục tiểu học.  Chấn chỉnh và xử lý nghiêm các hành vi tổ chức hoặc dạy thêm trái quy định ở tiểu học.
2. Thực hiện Chương trình giáo dục
a) Thực hiện biên chế năm học: Thực hiện theo Quyết định số 3460/QĐ-UBND. VX, ngày 11/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch thời gian năm học 2015 – 2016 đối với GDMN, GDPT và GDTX. Cụ thể đối với GD tiểu học:
- Ngày tựu trường: 14/8/2015. Riêng khối 1, thực hiện “ 02 tuần không” từ sau ngày tựu trường để giúp trẻ làm quen với môi trường học tập mới ở trường tiểu học, nhất là học sinh học theo tài liệu Tiếng Việt 1 Công nghệ giáo dục;
- Ngày khai giảng năm học mới: 05/9/2015;
- Ngày bắt đầu chương trình năm học mới: Thứ 2, ngày 07/9/2015;
- Học kỳ I: Từ 05/9/2015 đến 16/01/2016 (có ít nhất 18 tuần thực học, còn lại dành cho hoạt động khác);
- Học kỳ II: Từ 18/01/2016 đến 22/5/2016 (có ít nhất 17 tuần thực học, 01 tuần nghỉ tết Nguyên đán, còn lại dành cho các hoạt động khác);
- Ngày kết thúc năm học: Cuối tháng 5/2016;
- Xét hoàn thành Chương trình tiểu học và bàn giao chất lượng tiểu học cho THCS  xong trước ngày 10/6/2016; Đợt 2 xong trước 05/8/2016;
- Các trường hợp nghỉ đột xuất do thiên tai, thời tiết hoặc lý do đặc biệt khác, thực hiện theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
b) Tiếp tục củng cố và mở rộng quy mô dạy học 2 buổi/ngày, bán trú ở tiểu học theo Quyết định 1517/QĐ- UBND, ngày 20/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày, bán trú tại các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Cụ thể:
- Đối với vùng thuận lợi: Tổ chức mô hình dạy học 9 buổi (35 tiết/tuần) cho mọi học sinh. Những trường chưa đủ điều kiện về cơ sở vật chất (CSVC), giáo viên (GV) cần tham mưu bổ sung để thực hiện lộ trình tiến tới dạy học 2 buổi/ngày cho tất cả học sinh tiểu học. Những trường chưa đủ điều kiện để học 9 buổi/tuần, có thể tổ chức dạy học theo mô hình 7- 8 buổi (30 tiết)/tuần hoặc ưu tiên cho các khối 3- 5 học 2 buổi/ngày để tổ chức học ngoại ngữ, tin học. Kinh phí đóng góp từ xã hội hóa để chi trả cho số tiết dạy tăng thêm, trên cơ sở hướng dẫn liên ngành tại Công văn số 1107/LN GD&ĐT- TC, ngày 14/7/2015 Hướng dẫn việc quản lý thu và sử dụng kinh phí thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, bán trú tại các trường tiểu học công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An, nhà trường tính toán mức thu hợp lý thông qua cha mẹ học sinh và trình UBND huyện, thành, thị phê duyệt để thực hiện.
- Đối với vùng đặc biệt khó khăn: Duy trì mô hình dạy học 7- 8 buổi (30 tiết)/tuần. Những nơi có điều kiện về CSVC, GV cần vận động phụ huynh tổ chức dạy học 9 buổi/35 tiết/tuần để chuẩn bị triển khai dạy học ngoại ngữ theo chương trình ngoại ngữ 10 năm ở phổ thông từ năm học 2015 - 2016. Phấn đấu đến năm học 2018 – 2019, hầu hết học sinh các trường tiểu học vùng đặc biệt khó khăn được học 2 buổi/ngày theo Chương trình giáo dục phổ thông mới.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục, Kế hoạch dạy học nhà trường:
Trên cơ sở bám sát Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học (CT GDTH) ban hành kèm theo Quyết định 16/2006/QĐ- BGDĐT, ngày 05/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường chủ động xây dựng Chương trình giáo dục, Kế hoạch dạy học đảm bảo thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học và phù hợp với điều kiện tổ chức của nhà trường. Chương trình giáo dục, Kế hoạch dạy học nhà trường cần bám sát định hướng sau:
- Dạy đủ các môn học bắt buộc theo CT GDTH về nội dung, thời lượng quy định cho mỗi môn học, HĐGD;
- Tổ chức tiết tự học có hướng dẫn của GV vào cuối mỗi ngày học nhằm giúp học sinh hoàn thành các nhiệm vụ học tập chính khóa ngay tại trường và phát triển năng lực tự học cho học sinh. Thời lượng tổ chức tự học có hướng dẫn tối thiểu 04 tiết/tuần đối với các lớp 1- 2; 03 tiết/tuần đối với các lớp 3- 5;
- Không giao thêm bài tập về nhà cho mọi đối tượng học sinh. Đối với học sinh còn khó khăn trong hoàn thành môn học, GV có thể giao nhiệm vụ rèn luyện cụ thể và phối hợp cha mẹ học sinh để giúp các em hoàn thành ở nhà (Ví dụ: HS đọc đang yếu thì giao thêm nhiệm vụ đọc và phối hợp phụ huynh hướng dẫn HS luyện đọc ở nhà). Đối với học sinh có năng khiếu hoặc khả năng vượt trội ở môn học, lĩnh vực giáo dục, nhà trường tổ chức hoặc phối hợp với gia đình, các tổ chức ngoài nhà trường để giúp học sinh phát triển năng khiếu;
- Bố trí thời gian thích hợp và tổ chức có chất lượng hoạt động giáo dục kỹ năng sống- giá trị sống theo tài liệu do nhà trường lựa chọn và hướng dẫn sử dụng của Sở; tổ chức giáo dục trải nghiệm cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục ngoài chính khóa theo hướng dẫn tại Công văn số 1738/SGDĐT- GDTH, ngày 09/9/2014 của Sở Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, giáo dục ngoài chính khóa. Chú ý giáo dục học sinh hiểu biết và kỹ năng, thói quen phòng chống đuối nước, tai nạn thương tich. Giáo dục học sinh thói quen hành vi tham gia giao thông an toàn kể cả đi bộ, đi xe đạp và ngồi sau xe máy;
- Các nội dung giáo dục NGLL theo Quyết định 16 về Chương trình giáo dục phổ thông (bình quân 4 tiết/tháng) được bố trí tích hợp trong các môn học Mỹ thuật, Âm nhạc, Thủ công, Kỷ thuật hoặc bố trí ngoài các tiết dạy học, giáo dục chính khóa theo sự thỏa thuận tham gia và đóng góp kinh phí của cha mẹ học sinh
d) Đổi mới hình thức, phương pháp tổ chức lớp học, tổ chức dạy học:
- Tăng cường các hoạt động tập thể theo lớp, khối lớp, cả trường với nội dung, hình thức phù hợp lứa tuổi nhằm giúp học sinh có môi trường hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực, kỹ năng giao tiếp và các kỹ năng khác;
- Vận dụng hợp lý các hình thức, phương pháp dạy học theo mô hình của Dự án VNEN để giúp học sinh được trải nghiệm nhiều hơn qua các hoạt động tự học, trao đổi bài học theo nhóm;
- Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào các bài học môn Tự nhiên- Xã hội và Khoa học;
- Tập huấn và triển khai dạy môn Mỹ thuật theo phương pháp mới đến 100% trường tiểu học;
- Tiếp tục chỉ đạo dạy học Tiếng Việt 1 Công nghệ giáo dục; tăng cường hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm và áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học TV1- CNGD.
e) Đổi mới phương pháp đánh giá học sinh:
- Tiếp tục tổ chức các sinh hoạt chuyên môn cấp trường hoặc cụm trường để rút kinh nghiệm sau một năm thực hiện Thông tư 30 về đánh giá học sinh tiểu học. Những vấn đề còn vướng mắc về nhận thức, kỷ thuật đánh giá cần được hỗ trợ khắc phục kịp thời trong năm học tới. Triển khai hướng dẫn và quán triệt đến GV về chỉ đạo của Sở tại Công văn số 1534/SGD ĐT- GDTH, ngày 04/9/2015.
- Sở tổ chức biên soạn mẫu hồ sơ đánh giá học sinh theo hướng giảm nhẹ lao động hành chính về ghi hồ sơ để GV dành thời gian đầu tư cho các hoạt động giáo dục học sinh. Ngoài hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định tại Thông tư 30, các Phòng Giáo dục và Đào tạo và các trường tuyệt đối không được yêu cầu giáo viên làm thêm sổ sách khác về đánh giá học sinh.
g) Triển khai dạy học ngoại ngữ, tin học:
- Mở rộng dạy học ngoại ngữ theo Chương trình ngoại ngữ 10 năm ở phổ thông với thời lượng 4 tiết/tuần cho học sinh từ lớp 3 theo tài liệu của Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam (lớp 3, 4 dạy học theo tài liệu chỉnh lý). Đối với các trường chưa có đủ GV đạt chuẩn, cần tích cực chuẩn bị đội ngũ để triển khai theo đúng lộ trình đến năm 2020, tất cả các trường tiểu học có đủ GV để dạy NN theo chương trình mới;
- Ở các trường có điều kiện về GV và học sinh có nhu cầu, khuyến khích dạy NN sớm hơn từ học kỳ II, lớp 1 để học sinh làm quen giao tiếp trước khi học theo chương trình chính thức;
- Đa dạng hóa các hình thức dạy học NN dưới hình thức “Câu lạc bộ em yêu tiếng Anh” ngoài giờ chính khóa với sự tự nguyện tham gia và đóng góp kinh phí của phụ huynh. Trường Tiểu học Trung Đô (là đơn vị chỉ đạo trọng điểm của Sở về dạy học ngoại ngữ theo Đề án 2020) và các trường khác nếu có điều kiện và nhu cầu của học sinh, có thể mời giáo viên nước ngoài trực tiếp dạy một số tiết NN tăng cường để học sinh có cơ hội phát triển kỹ năng giao tiếp;
- Các trường đã đạt chuẩn mức độ 2 hoặc trong kế hoạch phấn đấu TCQG mức độ 2 tổ chức dạy học Tin học với thời lượng 02 tiết/tuần.
h) Giáo dục cho đối tượng học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh vùng miền núi, dân tộc:
- Đối với giáo dục vùng miền núi, dân tộc:
+ Điều chỉnh nội dung, thời lượng dạy học một số môn học, bài học theo hướng tăng thời lượng, giảm nhẹ nội dung học tập, đảm bảo thiết thực, phù hợp với khả năng tiếp cận của học sinh dân tộc thiểu số;
+ Vận dụng thành tựu  các mô hình đổi mới phương pháp dạy học của Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục (SEQAP) và Dự án Mô hình trường học mới (VNEN) vào giáo dục miền núi, dân tộc để phát triển nhanh và bền vững chất lượng giáo dục;
+ Tổ chức dạy học tiếng dân tộc cho học sinh các dân tộc có chữ viết, nhu cầu và có GV giảng dạy.
- Đối với học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:
Cần linh hoạt trong tổ chức dạy học, đánh giá phù hợp với từng loại khuyết tật, từng hoàn cảnh. Không đánh giá HS khuyết tật theo chuẩn KT- KN như học sinh bình thường khác mà chỉ ghi nhận những tiến bộ hoặc mặt sở trường của từng em. Học sinh khuyết tật phải có Hồ sơ khuyết tật được trạm y tế phường, xã, thị trấn xác nhận. Nhà trường lập và sử dụng cuốn Hồ sơ theo dõi HS khuyết tật theo mẫu quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Đối với đối tượng khó khăn về học, cần phát hiện và can thiệp sớm để học sinh có thể hòa nhập được; thông báo với gia đình học sinh để có sự phối hợp giúp đỡ; không yêu cầu cao và tạo áp lực đối với học sinh còn hạn chế.
- Đối với trẻ em lang thang cơ nhỡ:
Thực hiện Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT Quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức các lớp học linh hoạt cho trẻ lang thang, cơ nhỡ theo kế hoạch dạy học và thời khoá biểu được điều chỉnh phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của nhà trường. Chương trình tập trung vào các môn Tiếng Việt, Toán nhằm rèn kĩ năng đọc, viết và tính toán cho học sinh. Căn cứ vào số lượng trẻ có thể tổ chức thành các lớp cùng trình độ hoặc các lớp ghép.
- Đánh giá và xếp loại học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật cần căn cứ vào sự tiến bộ của cá nhân từng học sinh để ghi nhận những mặt có thể phát triển được, đồng thời xác định rõ “ngưỡng” có thể đạt tới của từng em. Không áp dụng cứng nhắc Chuẩn KT- KN để nhận xét làm tổn thương các em. Cần khen thưởng, động viên kịp thời học sinh có hoàn cảnh khó khăn có ý chí vươn lên trong học tập, rèn luyện.
i) Quản lý các chương trình, dự án ở tiểu học:
- Triển khai các nội dung được tập huấn của các chương trình, dự án ở tiểu học, tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học, đánh giá học sinh nhằm tạo mô hình tốt cho đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015 (dự kiến triển khai từ năm học 2018 - 2019). Đánh giá và nhân rộng các điển hình tốt trong thực hiện Dự án VNEN, chương trình Seqap phù hợp với điều kiện của mỗi trường.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính, tài sản theo Sổ tay hướng dẫn thực hiện Dự án và các văn bản hướng dẫn cụ thể khác. Chuẩn bị tốt hồ sơ tổng kết các chương trình, dự án vào giữa năm 2016. Đối với các trường thực hiện Dự án mô hình trường học mới VNEN, cần hướng dẫn học sinh bảo quản tài liệu để sau khi Dự án kết thúc, không được cấp bổ sung học sinh vẫn có sách để học.
3. Phổ cập giáo dục tiểu học
a) Triển khai thực hiện Nghị định 20/2014/NĐ-CP, ngày 24/3/2014 của chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Phổ cập giáo dục và xóa mù chữ. Tham mưu UBND huyện, thành, thị kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD – CMC để thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo PCGD trên địa bàn. Thực hiện Kế hoạch Chống mù chữ và Phổ cập GDTH theo Quyết định số 565/QĐ- UBND.VX, ngày 06 tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án chống mù chữ và phổ cập giáo dục tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 – 2020.
b) Thực hiện nghiêm túc công tác đánh giá, bàn giao chất lượng học sinh từ mầm non lên tiểu học, các lớp tiểu học và từ tiểu học lên THCS nhằm tạo động lực nâng cao chất lượng phổ cập GDTH trên địa bàn.
c) Quan tâm chỉ đạo và tổ chức dạy học phù hợp đối với đối tượng học sinh có HCKK, học sinh khó khăn về học; không được để học sinh lên lớp mà chưa đạt chuẩn KT- KN lớp học dưới. Các huyện vùng đặc biệt khó khăn cần tích cực chỉ đạo bằng các nhóm giải pháp về tổ chức dạy học và xã hội hóa để  giảm thiểu học sinh bỏ học dở chừng; không để học sinh bỏ học vì hoàn cảnh khó khăn, vì mặc cảm do học yếu. Tổ chức các lớp học linh hoạt cho học sinh lang thang cơ nhỡ, học sinh bỏ học dở chừng để giúp các em hoàn thành phổ cập GDTH.
d) Khắc phục lỗi phần mềm quản lý phổ cập nhằm giúp công tác thống kê, tổng hợp số liệu cập nhật, chính xác.
4. Xây dựng trường chuẩn quốc gia
a)  Rà soát, lập Kế hoạch  xây dựng TCQG mức độ 1, mức độ 2 theo chỉ tiêu UBND tỉnh giao để đến năm 2020, trên 90% số trường tiểu học được công nhận TCQG. Các huyện đã cơ bản hoàn thành xây dựng TCQG mức độ 1 cần tập trung chỉ đạo xây dựng trường đạt chuẩn mức độ 2. Phấn đấu hết năm học 2015 – 2016, có thêm 20 trường được kiểm tra công nhận TCQG mức độ 1 và 2.
b) Kiểm tra lại các trường đã công nhận sau 5 năm:
- UBND huyện thành lập đoàn kiểm tra và trực tiếp kiểm tra đối với các trường đã công nhận từ năm học 2010 – 2011 trở về trước;
- Sở Giáo dục và Đào tạo theo sự ủy quyền của UBND tỉnh thẩm định qua hồ sơ và trực tiếp kiểm tra xác xuất khoảng 15% số trường mỗi huyện, thành, thị. Báo cáo UBND tỉnh ra quyết định công nhận lại từ năm học 2015 – 2016. Những trường qua kiểm tra không đạt, cần có kế hoạch để đạt vào năm học 2016 – 2017;
- Thời gian kiểm tra của cấp huyện từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2015, của cấp tỉnh từ tháng 02 đến tháng 03/2016.
5. Xây dựng đội ngũ nhà giáo, đổi mới  công tác quản lý
a) Bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo:
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện Chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ GD&ĐT đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả; tránh hình thức;
- Cải tiến nội dung, hình thức sinh hoạt chuyên môn trường, cụm trường tập trung vào xây dựng kế hoạch dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đánh giá học sinh. Những vấn đề khó, vấn đề giáo viên còn vướng mắc, cần được tập trung tháo gỡ trong SHCM trường, cụm trường. Đối với các môn chuyên biệt (Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, ngoại ngữ) cần bố trí mỗi tháng một lần cho GV sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường để GV có điều kiện bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn theo môn học;
- Nghiên cứu và triển khai mô hình Trường học kết nối nhằm đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ. Động viên giáo viên tham gia sinh hoạt chuyên môn qua mạng thông tin trực tuyến, “Trường học kết nối”.
b) Đổi mới công tác quản lý:
- Nâng cao năng lực và trách nhiệm của hiệu trưởng về quản trị cơ sở giáo dục trên các lĩnh vực được phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Sở tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý các trường tiểu học về công tác xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường, xây dựng và quản lý chương trình giáo dục nhà trường, quản lý các điều kiện phục vụ nâng cao chất lượng và một số vấn đề đổi mới giáo dục tiểu học;
- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước của Phòng và Sở Giáo dục - Đào tạo đối với các nhiệm vụ phát triển giáo dục trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Nghị định số 115/2010/NĐ- CP, ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 11/2015/TTLT-BGDĐT- BNV, ngày 29 tháng 5  năm 2015 của Bộ GD ĐT và Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Củng cố đội ngũ chuyên viên phụ trách chuyên môn tiểu học ở phòng giáo dục và đội ngũ giáo viên nòng cốt tham gia các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ GV chuẩn bị thay sách giáo khoa tiểu học theo Chương trình GDPT mới.
6. Quản lý các điều kiện đảm bảo
a) Cơ sở vật chất: đảm bảo đủ điều kiện dạy học, GD toàn diện theo quy định của Điều lệ TTH và TCQG. Chỉ đạo các nhà trường rà soát và có các biện pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối cho HS trong bố trí, sử dụng CSVC, trang thiết bị dạy học. Phải đảm bảo thường xuyên trường học Xanh- Sạch- Đẹp- An toàn. Có thể tổ chức kiểm tra đánh giá theo chuyên đề trường học Xanh- Sạch- Đẹp- An toàn theo các tiêu chí của Trường học thân thiện- Học sinh tích cực được cụ thể hóa cho phù hợp mỗi địa phương.
b) Đội ngũ GV, nhân viên: Tiếp tục tham mưu bố trí đủ và đồng bộ GV để dạy học 2 buổi/ngày theo Quyết định 1517 của UBND tỉnh và các quy định về vị trí việc làm ở trường tiểu học. Bố trí GV ngoại ngữ đạt chuẩn năng lực (bậc 4 hoặc B2) để mở rộng quy mô trường dạy ngoại ngữ theo chương trình ngoại ngữ mới 4 tiết/tuần.
c) Kinh phí xã hội hóa: Tăng cường vận động, tuyên truyền sự tham gia đóng góp của xã hội cho GD. Sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch các khoản đóng góp của nhân dân. Không đề ra các khoản thu ngoài quy định; Không được quy định bắt buộc đối với các khoản thu mang tính chất cung cấp dịch vụ cho người học; Không vi phạm các quy định về công tác kế toán trong sử dụng kinh phí.
d) Cung ứng tài liệu, đồ dùng học tập:
- Công tác phát hành sách, tài liệu dạy và học phải thực hiện đúng tinh thần của Thông tư 21/2014/TT- BGDĐT, ngày 07/7/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về quản lí và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên và Công văn chỉ đạo số 481/SGD&ĐT- VP, ngày 08/4/2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo về công tác quản lý, sử dụng phát hành sách giáo dục năm học 2015 – 2016.
Phòng và Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về hướng dẫn, kiểm tra và xử lý sai phạm trong công tác phát hành sách ở cơ sở; hiệu trưởng các trường quyết định và chịu trách nhiệm lựa chọn sách, ấn phẩm phục vụ dạy và học có chất lượng.
- Sử dụng sách giáo khoa và tài liệu bổ trợ:
+ Học sinh cần có đủ sách giáo khoa các môn học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường bổ sung sách dùng chung để học sinh thuộc hộ nghèo, đối tượng chính sách khó khăn được mượn;
+ Mỗi môn học được sử dụng tại trường không quá 01 loại tài liệu bổ trợ để giúp GV và HS có tài liệu sử dụng thống nhất trong các tiết tự học có hướng dẫn hoặc tiết thực hành tại trường. (Riêng môn Tiếng Việt được sử dụng thêm vở luyện viết để giúp học sinh luyện viết chữ).  Không được vận động mua sử dụng tài liệu nâng cao hoặc tài liệu tham khảo khác sử dụng trong giờ học ở trường nhằm giảm tải về áp lực học tập cho học sinh;
+ Đối với HĐGD Kỹ năng sống- Giá trị sống: Sử dụng thống nhất tài liệu  “Giáo dục kỹ năng sống và giá trị sống” đã được Sở tập huấn và sử dụng  từ năm học 2014 - 2015.
- Sử dụng vở viết: Mỗi học sinh chỉ phải sử dụng thường xuyên 04 cuốn vở ô-ly để viết: Vở Tiếng Việt, vở Toán, vở Tiếng Anh và vở chung cho các môn học, HĐGD khác. Các loại ấn phẩm, văn phòng phẩm dùng cho học sinh, nhà trường phải công khai về xuất xứ, chất lượng, giá cả để phụ huynh và học sinh lựa chọn. Khuyến khích học sinh mua vở dưới 50 trang để thuận tiện trong sử dụng và bảo quản. Nhà trường không được yêu cầu học sinh phải mua vở ô-ly có lô-gô của trường; các ấn phẩm cung cấp cho học sinh không được in hình ảnh phản cảm.
- Xây dựng thư viện nhà trường; xây dựng và phát triển văn hóa đọc cho học sinh; tổ chức ngày hội đọc theo khối lớp hoặc trường nhằm khuyến khích học sinh đọc sách.
7. Các hoạt động khác
a) Phối hợp Phòng Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục xây dựng kế hoạch và triển khai kiểm định chất lượng trường tiểu học đối với các CSGD theo đăng ký của các Phòng Giáo dục và Đào tạo. Các trường đã đạt chuẩn TCQG cần hoàn thiện Hồ sơ để được đánh giá ngoài theo tiêu chuẩn KĐCL GD.
b) Khuyến khích tổ chức các sân chơi phát triển phẩm chất, năng lực và trí tuệ tại trường học nhằm tạo cơ hội cho học sinh tham gia nhưng phải đảm bảo tính thiết thực và có tác dụng giáo dục. Động viên học sinh tham gia các cuộc thi do tổ chức ngoài ngành phối hợp triển khai. Tuy nhiên, không được tạo áp lực về thành tích cho học sinh và các lớp.
c) Các huyện được chọn thực hiện Dự án VVOB phân công cán bộ theo dõi và tổ chức các hoạt động theo Kế hoạch của BQL dự án trung ương và hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
d) Đảm bảo nghiêm túc công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu chuyên môn. Sử dụng thống nhất phần mềm quản lý nhà trường EQMS, phần mềm phổ cập giáo dục theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
e) Tham mưu UBND huyện, thành, thị chỉ đạo Chương trình Sữa học đường trong các trường mầm non, tiểu học theo đề án được UBND tỉnh phê duyệt.
g) Chuẩn bị chu đáo các điều kiện và luyện tập để học sinh tham gia Hội khỏe Phù đổng tỉnh lần thứ 17, khu vực và toàn quốc lần thứ 9, năm 2016 được tổ chức tại Nghệ An và Thanh Hóa.
h) Thực hiện tốt công tác bảo hiểm y tế, công tác y tế học đường theo hướng dẫn cụ thể của Sở.
Văn bản chỉ đạo này được triển khai thực hiện đến các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường tiểu học, trường phổ thông có cấp tiểu học trong toàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện, những vấn đề vướng mắc cần được thông tin kịp thời về Sở để thống nhất chỉ đạo.
 
Nơi nhận:                                                                                      KT. GIÁM ĐỐC
+ Như kg (Để t/h);                                                                       PHÓ GIÁM ĐỐC
+ Vụ GD Tiểu học (Để b/c)                                                    
+ Giám đốc Sở (để b/c)
+ Ông Thái Huy Vinh PGĐ Sở (Để chỉ đạo)                                   (Đã ký)                                                                            
+ VP Sở, các phòng ban Sở (để phối hợp)                                      
+ Lưu VT, TH.                                                                         
                                                                                                       TS. Thái Huy Vinh
 
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 

TIN BÀI MỚI NHẤT

HÌNH ẢNH NỔI BẬT

THỐNG KÊ TRUY CẬP

Đang truy cậpĐang truy cập : 2


Hôm nayHôm nay : 139

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 3972

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 421006